"Tình Thu trong Đường Thi" tuyển dịch
TRANG 1
1- TÂN THU
Hỏa vân do vị liễm kỳ phong
Khi trẩm sơ kinh nhất diệp phong
Kỷ xứ viên lâm tiêu sắt lý
Thùy gia châm cản tịch giao trung
Thiền thanh đoạn tục bi tàn nguyệt
Huỳnh diệm cao đê chiếu mộ không
Phú tựu kim môn kỳ tái hiến
Dạ thâm tao thủ thán phi bồng
Đỗ Phủ
THU MỚI
Núi lạ lung linh tán lửa mây
Thẫn thờ chăn gối lá phong bay
Rừng xưa réo rắt thanh tiêu vọng
Nhà cũ xênh xang dập tiếng chày
Nức nở ve kêu thương nguyệt úa
Não nùng đom đóm khóc chiều ngây
Tài văn bao thuở triều cung hiến
Thở vắn đêm sương lệ ứa đầy
Hải Đà
2- TRUNG THU
Hạo phách đương thu bảo kính thăng
Vân gian thiên lãi tịch vô thanh
Bình phân thu sắc nhất luân mãn
Trường bạn vân cù thiên lý minh
Giảo thỏ không tòng đàn ngoại lạc
Yêu mô hưu hướng nhỡn tiền sinh
Linh sai nghĩ ước đồng huề thủ
Cánh đãi ngân hà triệt để thanh
Lý Phác
TRUNG THU
Vầng nguyệt đêm thu sáng tuyệt vời
Bặt im tiếng sáo, lặng mây trôi
Dáng thu một nửa trăng đà chiếm
Mây sắc nghìn phương ánh tỏ ngời
Thỏ lạc tung tăng vui múa hát
Cung thiềm khuất bóng biệt tăm hơi
Cầm tay tri kỷ, thầm mong ước
Ngắm dải Ngân trong vắt cuối trời
Hải Đà
3- NGUYỆT DẠ CHU TRUNG
Mãn thuyền minh nguyệt tẩm hư không
Lục thủy vô lang dạ khí xung
Thi tứ phù trầm tường ảnh lý
Mộng hồn giao dạ lỗ thanh trung
Tinh thần lãnh lạc bích đàm thủy
Hồng nhạn bi minh hồng giảo phong
Số điểm ngư đăng y cổ ngạn
Đoạn kiều thùy lộ chích ngô đồng
Đái Phục Cổ
ĐÊM TRĂNG TRÊN THUYỀN
Vằng vặc thuyền trăng sáng tỏ ngời
Đêm tàn nước biếc tỏa dâng hơi
Dập dềnh bóng nước thơ tràn ý
Thổn thức chèo buông mộng thắm lời
Sao sớm lạc rơi hồ biếc lạnh
Chim hồng ai oán khóm hường tơi
Lửa chài lấp loé bên cầu cũ
Sương lạnh ngô đồng đẫm lệ rơi
Hải Đà
4- THU HỨNG
Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm
Vu Sơn Vu Giáp khí tiêu sâm
Giang gian ba lãng kiêm thiên địa
Tái thượng phong vân tiếp địa âm
Tùng cúc lường khai tha nhật lệ
Cô chu nhất hệ cố viên tâm
Hàn y xứ xứ thôi đao xích
Bạch đế thành cao cấp mộ châm
Đỗ Phủ
THU HỨNG
Sương ngọc điêu tàn cây lá phong
Âm u Vu Giáp lạnh như đồng
Đất trời tiếp tiếp non cùng nước
Mây gió ùn ùn núi với sông
Tùng cúc hai lần rơi lệ uất
Đò đơn một độ khóc quê ròng
Thấu xương cơn rét cần may áo
Bạch Đế chày buông tiếng chập chùng
Hải Đà
5-KIẾN HUỲNH HỎA
Vu Sơn thu dạ huỳnh hỏa phi
Sơ liêm xảo nhập tọa nhân y
Hốt kinh ốc lý cầm thư lãnh
Phục loạn thiềm tiền tinh tú hy
Khước nhiễu tỉnh lan thiêm cá cá
Ngẫu kinh hoa nhị lộng huy huy
Thương giang bạch phát sầu khan nhữ
Lai tuế như kim qui vị qui
Đỗ Phủ
ÁNH LỬA ĐOM ĐÓM
Bập bùng đom đóm đỉnh Vu Sơn
Liếp mỏng mành thưa đậu áo sờn
Thảng thốt đàn thơ tê tái lạnh
Sững sờ sao rụng loạn kinh hồn
Loanh quanh phố thị vờn thơ thẩn
Luẩn quẩn phồn hoa lượn chập chờn
Tóc bạc phơ phơ sầu cố lý
Cảnh nầy năm đến đã về thôn ?
Hải Đà
6- TRÀNG AN THU TỊCH
Vân vật thê lương phất thự lưu
Hán gia cung khuyết động cao thu
Tàn tinh kỷ điểm nhạn hoành tái
Tràng địch nhất thanh nhân ỷ lâu
Tử diễm bán khai ly cúc tĩnh
Hồng y lạc tận chử liên sầu
Lô ngư chính mỹ bất qui khứ
Không đái nam quan học Sở tù
Triệu Cổ
ĐÊM THU TRÀNG AN
Ảm đạm trời thu điểm ánh thiều
Hán Cung lồng lộng gió phiêu phiêu
Lưa thưa sao sớm vờn chân nhạn
Réo rắt lầu khuya lộng sáo diều
Cúc nở hoa phô vườn thắm sắc
Sen tàn nhụy úa bến đìu hiu
Sông quê mùa cá, chưa về xứ
Đày đọa phương người, phận hẩm hiu
Hải Đà
7- DU NGUYỆT PHA
Nguyệt Pha đê thượng tứ bồi hồi
Bắc hữu trung thiên Bách xích đài
Vạn vật dĩ tùy thu khí cải
Nhất tôn liêu vị vãn lương khai
Thủy tâm vân ảnh nhãn tương chiếu
Lâm hạ tuyền thanh tĩnh tự lai
Thế sự vô đoan hà túc kế
Đãn phùng giai tiết ước trùng bồi
Trình Hiệu
DẠO ĐÊ NGUYỆT PHA
Nguyệt Pha dừng ngắm dạ chơi vơi
Trăm thước đài cao chót vót trời
Muôn vật xoay vòng thu chuyển tiết
Một mình nhấp rượu chén nồng môi
Thẳm sâu lòng nước mây soi bóng
Tít tắp rừng xa suối lẻ loi
Thế sự đa đoan đâu kể xiết
May thay trời đẹp cứ vui chơi !
Hải Đà
8- THU NGUYỆT
Thanh Khê lưu quá bích sơn đầu
Không thủy trừng tiên nhất sắc thu
Cách đoạn hồng trần tam thập lý
Bạch vân hồng diệp lưỡng du du
Trình Hiệu
THÁNG THU
Khe Thanh nước chảy xuyên đầu núi
Thu sắc trong veo vẻ dáng trời
Lẩn khuất bụi trần bao dặm khói
Mây giăng lá đổ luống bồi hồi
Hải Đà
9- LẬP THU
Nhũ nha đề tán ngọc bình không
Nhất trẩm tân lương nhất phiến phong
Thụy khởi thu thanh vô mịch xứ
Mãn giai ngô diệp nguyệt minh trung
Lưu Hàn
LẬP THU
Quạ kêu lanh lảnh khắp trời trong
Gối mát lâng lâng nhạc gió lồng
Văng vẳng tiếng thu nào vọng đến
Thềm trăng đầy ắp lá ngô đồng
Hải Đà
10- TRUNG THU NGUYỆT
Mộ vân thu tận dật thanh hàn
Ngân Hán vô thanh chuyển ngọc bàn
Thử sinh thử dạ bất trường hảo
Minh nguyệt minh niên hà xứ khan
Tô Thức
RẰM TRUNG THU
Mây chiều gom hết trời thu giá
Lẳng lặng sông Ngân đổ nguyệt đầy
Kiếp ấy đêm nao tình nở đẹp
Chốn nào trăng sáng hẹn cùng say ?
Hải Đà